VAIP là tổ chức tự nguyện của những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý, kinh doanh, phổ biến và ứng dụng CNTT-TT. Mục tiêu của VAIP là tập hợp lực lượng để góp phần đẩy mạnh các hoạt động phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ của đất nước.
Phương châm hoạt động Hội Tin học Việt Nam:
Đoàn kết - Hợp tác vì sự phát triển của CNTT-TT Việt Nam
Các thành viên của VAIP gồm: trên 50.000 hội viên cá nhân từ 39 Hội Tin học thành viên và 1 Câu lạc bộ, 27 chi hội TW trong các Bộ-Ngành-Viện-Trường, gần 50 các đơn vị hội viên tập thể là pháp nhân có quy mô hoạt động liên tỉnh và toàn quốc, Viện Tin học Nhân dân và 5 đơn vị hoạt động khoa học công nghệ trực thuộc.
Các Tổ chức trực thuộc VAIP gồm:
- Tạp chí Tin học và Đời sống
- Viện Tin học Nhân dân (ICT4P)
- Câu lạc bộ Phần mềm Tự do Nguồn mở Việt Nam (VFOSSA)
- Câu lạc bộ các Trường – Khoa đào tạo Công nghệ thông tin (FISU)
Các Hội Tin học thành viên gồm có:
STT |
Tên đơn vị |
STT |
Tên đơn vị |
1 |
Hội Tin học Bắc Giang |
21 |
Hội Tin học Lai Châu |
2 |
Hội Tin học Bình Định |
22 |
Hội Tin học Lâm Đồng |
3 |
Hội Tin học Bình Dương |
23 |
Hội Tin học Long An |
4 |
Hội Tin học Bình Thuận |
24 |
Hội Tin học Ninh Thuận |
5 |
Hội Tin học Cà Mau |
25 |
Hội Tin học Nghệ An |
6 |
Hội Tin học Cần Thơ |
26 |
Hội Tin học Phú Thọ |
7 |
Hội Tin học Đà Nẵng |
27 |
Hội Tin học Phú Yên |
8 |
Hội Tin học Đăk lắc |
28 |
Hội Tin học Quảng Bình |
9 |
Hội Tin học Đồng Nai |
29 |
Hội Tin học Viễn thông Quảng Nam |
10 |
Hội Tin học Đồng Tháp |
30 |
Hội Tin học Quảng Ngãi |
11 |
Hội Tin học Viễn thông Hà Nội |
31 |
Hội Tin học Quảng Ninh |
12 |
Hội Tin học Hà Tĩnh |
32 |
Hội Tin học Quảng Trị |
13 |
Hội Điện tử Tin học Hải Dương |
33 |
Hội Tin học Thanh Hoá |
14 |
Hội Vô tuyến ĐT- Tin học Hải Phòng |
34 |
Hội Tin học Tây Ninh |
15 |
Hội Tin học Hậu Giang |
35 |
Hội Tin học Tiền Giang |
16 |
Hội Tin học Thừa Thiên – Huế |
36 |
Hội Tin học Vĩnh Phúc |
17 |
Hội Tin học TP Hồ Chí Minh |
37 |
Hội Tin học Vĩnh Long |
18 |
Hội Tin học Kiên Giang |
38 |
Hội Tin học ngành Xây dựng |
19 |
Hội Tin học Khánh Hoà |
39 |
CLB Phần mềm tự do nguồn mở VN |
20 |
Hội Tin học Lào Cai |
40 |
BVĐ CLB các Trương, Khoa CNTT-TT |
Chức năng- nhiệm vụ
- Động viên tinh thần tích cực và khả năng sáng tạo của hội viên nhằm thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển CNTT-TT; sử dụng những thành tựu của CNTT-TT phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước; đồng thời giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên trong hoạt động CNTT-TT.
- Tổ chức và giúp đỡ hội viên trong các hoạt động kinh tế - khoa học và ứng dụng CNTT-TT, các loại hình sản xuất, dịch vụ CNTT-TT góp phần tạo thêm việc làm cho hội viên.
- Tạo điều kiện cho hội viên nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng nhiều hình thức khác nhau (như mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề, các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật về CNTT-TT, cấp học bổng tu nghiệp, tổ chức tham quan khảo sát ở trong nước và nước ngoài, trao tặng các giải thưởng CNTT-TT...). Tạo điều kiện cho mọi đối tượng trong công tác, học tập, nghiên cứu và ứng dụng CNTT-TT trong mọi lĩnh vực kinh tế, sản xuất và đời sống.
- Cấp giấy chứng nhận đào tạo CNTT-TT cho các cơ sở đào tạo trực thuộc.
- Xuất bản ấn phẩm các loại về CNTT-TT. Tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật về CNTT-TT. Phổ biến rộng rãi kiến thức cơ bản, thành tựu mới, công trình nghiên cứu và sáng chế, phát minh trong nghiên cứu và ứng dụng CNTT-TT cho hội viên và mọi người dân.
- Liên hệ với các hội và các tổ chức CNTT-TT ở nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác quốc tế về CNTT-TT. Khuyến khích và tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ, trao đổi và hợp tác với các tổ chức CNTT-TT của các nước và các tổ chức quốc tế. Tập hợp và động viên người Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về CNTT-TT ở trong nước.
- Liên hệ mật thiết với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức quần chúng khác để kiến nghị về chính sách phát triển và ứng dụng CNTT-TT; về phương hướng, kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện; về nội dung và chương trình giảng dạy CNTT-TT ở các cấp học; giới thiệu những hội viên có năng lực vào các tổ chức nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng CNTT-TT của Nhà nước.
- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các dự án, đề án, công trình, đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT của Nhà nước và xã hội.
- Tích cực tham gia các hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Với phương châm “Đoàn kết - Hợp tác – vì sự nghiệp phát triển CNTT-TT Việt Nam”, Hội Tin học Việt Nam đã đưa các hoạt động đi vào nề nếp theo tinh thần “Củng cố tổ chức và phát triển hiệu quả các hoạt động”. Trong 20 năm qua, đã tích cực nâng cao vai trò, vị trí xã hội nghề nghiệp của Hội trong quan hệ với hội viên, doanh nghiệp, với cộng đồng CNTT-TT, củng cố vị thế của Hội Tin học Việt Nam - tổ chức xã hội nghề nghiệp lớn nhất về CNTT-TT - với các cơ quan quản lý nhà nước và từng bước hội nhập cùng cộng đồng CNTT-TT Quốc tế.